tin phap luat logo

 
 
 

Giải thích pháp luật

  • Cập nhật : 03/06/2014

hoạt động nhằm làm sáng tỏ tư tưởng, nội dung, ý nghĩa của các nguyên tắc pháp luật, các khái niệm pháp lí, các điều luật hay các quy phạm pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được nhận thức đúng đắn và thống nhất.

Chủ thể tiến hành GTPL có thể là chính các cơ quan ban hành văn bản đó hoặc các cơ quan, tổ chức hay cá nhân khác. Theo pháp luật Việt Nam, quyền giải thích chính thức hiến pháp, luật, pháp lệnh thuộc về Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (điều 91, Hiến pháp 1992). Căn cứ vào địa vị pháp lí của các chủ thể, có thể phân biệt hai loại giải thích: giải thích chính thức và giải thích không chính thức. Giải thích chính thức là cách giải thích có giá trị pháp lí bắt buộc, được ghi nhận trong văn bản giải thích, do cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Giải thích không chính thức là cách giải thích không có giá trị pháp lí bắt buộc, song có tác động quan trọng tới ý thức pháp luật của các chủ thể pháp luật và qua đó tới hoạt động thực hiện và áp dụng pháp luật. Giải thích không chính thức có thể được thực hiện bởi một cơ quan, tổ chức hay một cá nhân bất kì. Hiện nay, trong lí luận về pháp luật, thường phân biệt các phương pháp GTPL như giải thích ngữ nghĩa, giải thích lôgic, giải thích về mặt lịch sử, giải thích hệ thống, giải thích chung, giải thích cụ thể, vv. Nhìn chung, các phương pháp giải thích trên không loại trừ lẫn nhau, cần phải được kết hợp với nhau để tạo ra sự nhận thức đúng đắn và thống nhất về mặt pháp luật.

Trở về

Xem thêm

  • 1

    Khách thể của tội phạm

    Quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Khách thể của tội phạm là một trong bốn yếu tố cấu thành tội phạm và được hiểu là đối tượng bị tội phạm xâm hại. Luật hình sự coi đối tượng bị tội phạm xâm hại là quan hệ xã hội. Bất cứ tội phạm nào cũng đều xâm hại một hoặc một số quan hệ xã hội nhất định được luật hình sự bảo vệ.

  • 2

    Giai đoạn phạm tội

    Các bước trong quá trình cố ý thực hiện tội phạm bao gồm: chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và phạm tội hoàn thành. Khái niệm GĐPT trong luật hình sự Việt Nam chỉ đặt ra đối với những tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp mà không đặt ra đối với những tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý gián tiếp hoặc vô ý.

  • 3

    Gây rối trật tự công cộng

    Hành vi gây rối trật tự công cộng là các hành vi xâm phạm đến con người, đến quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ hoặc xâm phạm đến sở hữu và diễn ra tại nơi công cộng. Trong đó, nơi công cộng được hiểu là những địa điểm “kín” (rạp hát, rạp chiếu bóng...) hoặc “mở” (sân vận động, công viên, đường phố...) mà ở đó các hoạt động chung xã hội được diễn ra thường xuyên hoặc không thường xuyên.

Bài cùng chuyên mục

  • 1

    Kết luận giám định trong tố tụng hình sự

    Kết luận của ng­ười giám định về những vấn đề đư­ợc yêu cầu giám định. Khi tiến hành giám định, ng­ười giám định chỉ kết luận trong phạm vi chuyên môn của mình về những vấn đề đư­ợc yêu cầu giám định và phải chịu trách nhiệm cá nhân về kết luận đó. Trong tr­ường hợp việc giám định do một nhóm ng­ười giám định tiến hành thì tất cả các thành viên đều phải kí vào bản kết luận chung. Nếu có ý kiến khác nhau thì mỗi người giám định ghi riêng ý kiến kết luận của mình.

  • 2

    Kết luận điều tra

    Văn bản tố tụng tổng kết việc điều tra và đề xuất giải quyết vụ án của cơ quan điều tra. Cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố khi cho rằng đã có đầy đủ chứng cứ để xác định có tội phạm và bị can. Phần mở đầu bản kết luận điều tra ghi rõ các căn cứ để điều tra vụ án.

  • 3

    Kết án

    (Toà án) ra bản án tuyên bố bị cáo phạm tội. Toà án là cơ quan duy nhất có quyền nhân danh n­ước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kết án người phạm tội. Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Khi kết án bị cáo, bản án của Toà án phải ghi rõ các chứng cứ xác định bị cáo phạm tội, tội danh, điều khoản Bộ luật hình sự, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ và biện pháp xử lí (xt. bản án hình sự)

  • 4

    Giảm án

    Quyết định của tòa án rút ngắn thời hạn chấp hành án theo đề nghị của nơi cải tạo trong trường hợp người đang chấp hành án có biểu hiện quyết tâm cải tạo với những điều kiện nhất định. Tổng số thời gian rút ngắn không được quá nửa thời hạn đã tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt. Biện pháp GA nhằm khuyến khích việc tự nguyện cải tạo. Ở Việt Nam, GA được quy định tại các điều 58 và 59 Bộ luật hình sự: "giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt".

  • 5

    Dân chủ

    Hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. DC cũng được vận dụng vào tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế chính trị nhất định.

  • 6

    Giai đoạn phạm tội

    Các bước trong quá trình cố ý thực hiện tội phạm bao gồm: chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và phạm tội hoàn thành. Khái niệm GĐPT trong luật hình sự Việt Nam chỉ đặt ra đối với những tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp mà không đặt ra đối với những tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý gián tiếp hoặc vô ý.

  • 7

    Gây rối trật tự công cộng

    Hành vi gây rối trật tự công cộng là các hành vi xâm phạm đến con người, đến quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ hoặc xâm phạm đến sở hữu và diễn ra tại nơi công cộng. Trong đó, nơi công cộng được hiểu là những địa điểm “kín” (rạp hát, rạp chiếu bóng...) hoặc “mở” (sân vận động, công viên, đường phố...) mà ở đó các hoạt động chung xã hội được diễn ra thường xuyên hoặc không thường xuyên.

  • 8

    Dân chủ Đại diện

    Hình thức dân chủ chung nhất nếu xét từ góc độ cơ chế thực hiện quyền lực của dân; là chế độ, trong đó việc ra những quyết định chủ yếu thuộc thẩm quyền của hội nghị những người đại diện (vd. các đại biểu quốc hội).