tin phap luat logo

 
 
 

Gây rối trật tự công cộng

  • Cập nhật : 03/06/2014

 (Hành vi) vi phạm quy tắc xử sự được đặt ra cho mỗi công dân ở nơi công cộng, xâm phạm tình trạng ổn định của sinh hoạt chung xã hội.

 
Hành vi gây rối trật tự công cộng là các hành vi xâm phạm đến con người, đến quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ hoặc xâm phạm đến sở hữu và diễn ra tại nơi công cộng. Trong đó, nơi công cộng được hiểu là những địa điểm “kín” (rạp hát, rạp chiếu bóng...) hoặc “mở” (sân vận động, công viên, đường phố...) mà ở đó các hoạt động chung xã hội được diễn ra thường xuyên hoặc không thường xuyên. 
 
Biểu hiện cụ thể của hành vi gây rối trật tự công cộng có thể là :
 
- Lời nói, cử chỉ thiếu văn hóa xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của một hoặc nhiều người; 
 
- Hành vi phá phách hoặc làm ô uế các công trình, thiết bị ở nơi công cộng; 
 
- Hò hét, tạo tiếng động gây ầm ĩ, đua xe máy trái phép; 
 
- Hành hung người làm nhiệm vụ hoặc người tự nguyện tham gia bảo vệ trật tự nơi công cộng; 
 
- Tụ tập ẩu đả, đánh nhau ở nơi công cộng... 
 
Theo luật hình sự Việt Nam , hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị coi là tội phạm - Tội gây rối trật tự công cộng. Tội danh này được quy định trong luật hình sự Việt Nam kể từ khi có BLHS năm 1985. Trước đó, luật hình sự Việt Nam cũng đã coi hành vi thuộc loại này là tội phạm nhưng chưa có tên gọi như trong BLHS. Cụ thể, trong Sắc luật số 03 ngày 15/3/1976 hành vi này được quy định chung với nhiều loại hành vi khác trong cùng một tội danh là tội xâm phạm đến trật tự công cộng...
 
Trong BLHS năm 1985, tội gây rối trật tự công cộng đã được quy định nhưng chưa được quy định rõ để phân biệt với hành vi gây rối trật tự công cộng chỉ là vi phạm hành chính. Khắc phục hạn chế này, BLHS năm 1999 đã xác định ranh giới giữa gây rối trật tự công cộng là tội phạm với gây rối trật tự công cộng chỉ là vi phạm. Theo đó chỉ bị coi là tội phạm những trường hợp gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng cũng như những trường hợp gây rối trật tự công cộng mà chủ thể đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này mà còn vi phạm. Theo quy định của BLHS, tội này có thể bị xử phạt tới 7 năm tù.
 
Hành vi gây rối trật tự công cộng còn có thể cấu thành tội xâm phạm sở hữu hoặc tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, khi hành vi này đã gây ra thiệt hại cho sở hữu, sức khoẻ đến mức cấu thành tội phạm hoặc đã gây thiệt hại cho tính mạng.
 
Trở về

Xem thêm

Bài cùng chuyên mục

  • 1

    Kết án

    (Toà án) ra bản án tuyên bố bị cáo phạm tội. Toà án là cơ quan duy nhất có quyền nhân danh n­ước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kết án người phạm tội. Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Khi kết án bị cáo, bản án của Toà án phải ghi rõ các chứng cứ xác định bị cáo phạm tội, tội danh, điều khoản Bộ luật hình sự, tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ và biện pháp xử lí (xt. bản án hình sự)

  • 2

    Giảm án

    Quyết định của tòa án rút ngắn thời hạn chấp hành án theo đề nghị của nơi cải tạo trong trường hợp người đang chấp hành án có biểu hiện quyết tâm cải tạo với những điều kiện nhất định. Tổng số thời gian rút ngắn không được quá nửa thời hạn đã tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt. Biện pháp GA nhằm khuyến khích việc tự nguyện cải tạo. Ở Việt Nam, GA được quy định tại các điều 58 và 59 Bộ luật hình sự: "giảm mức hình phạt đã tuyên, giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt".

  • 3

    Dân chủ

    Hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. DC cũng được vận dụng vào tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thiết chế chính trị nhất định.

  • 4

    Giải thích pháp luật

    Hoạt động nhằm làm sáng tỏ tư tưởng, nội dung, ý nghĩa của các nguyên tắc pháp luật, các khái niệm pháp lí, các điều luật hay các quy phạm pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được nhận thức đúng đắn và thống nhất.

  • 5

    Giai đoạn phạm tội

    Các bước trong quá trình cố ý thực hiện tội phạm bao gồm: chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và phạm tội hoàn thành. Khái niệm GĐPT trong luật hình sự Việt Nam chỉ đặt ra đối với những tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp mà không đặt ra đối với những tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý gián tiếp hoặc vô ý.

  • 6

    Dân chủ Đại diện

    Hình thức dân chủ chung nhất nếu xét từ góc độ cơ chế thực hiện quyền lực của dân; là chế độ, trong đó việc ra những quyết định chủ yếu thuộc thẩm quyền của hội nghị những người đại diện (vd. các đại biểu quốc hội).

  • 7

    Dân chủ tư sản

    Là chế độ chính trị - xã hội phát sinh và phát triển sau các cuộc cách mạng tư sản ở các nước Anh, Pháp, Hoa Kì, của phong trào công nhân, nông dân và của các trào lưu tôn giáo.

  • 8

    Cải tạo không giam giữ

    Buộc người phạm tội phải tự cải tạo dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi họ làm việc hoặc cư trú qua việc phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định.