tin phap luat logo

 
 
 

Cá thể hoá trách nhiệm hình sự

  • Cập nhật : 03/06/2014

Nguyên tắc pháp lí, đòi hỏi các cơ quan xét xử phải xem xét tính chất và mức độ nguy hiểm đối với xã hội của tội phạm, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ để áp dụng hợp lí và có chọn lọc những biện pháp cưỡng chế hình sự và tố tụng hình sự đối với người phạm tội. Mục đích của nguyên tắc CTHTNHS là bảo đảm các biện pháp cưỡng chế, trong đó có hình phạt đối với từng người phạm tội một cách chính xác, công bằng, hợp lí. Áp dụng đúng đắn nguyên tắc CTHTNHS là tiền đề quan trọng để cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa những người khác phạm tội. Nguyên tắc CTHTNHS có ý nghĩa đối với tất cả các giai đoạn tố tụng hình sự: điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Trong những giai đoạn tố tụng khác nhau, nguyên tắc này có những tên gọi khác nhau. Vd. ở giai đoạn điều tra, truy tố: nguyên tắc cá thể hoá việc truy cứu trách nhiệm hình sự; ở giai đoạn xét xử: nguyên tắc cá thể hoá hình phạt; ở giai đoạn thi hành án: nguyên tắc cá thể hoá việc chấp hành hình phạt.

Trở về

Xem thêm

  • Làm ăn chân chính, sao phải sợ truy tố?1

    Làm ăn chân chính, sao phải sợ truy tố?

    Trong khi nhiều chuyên gia pháp lý và một số thành viên Ủy ban Tư pháp băn khoăn về trách nhiệm hình sự (TNHS) với pháp nhân, thì phần lớn đại diện các DN lại đồng tình với đề xuất này.

Bài cùng chuyên mục

  • 1

    Giai đoạn phạm tội

    Các bước trong quá trình cố ý thực hiện tội phạm bao gồm: chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và phạm tội hoàn thành. Khái niệm GĐPT trong luật hình sự Việt Nam chỉ đặt ra đối với những tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp mà không đặt ra đối với những tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý gián tiếp hoặc vô ý.

  • 2

    Gây rối trật tự công cộng

    Hành vi gây rối trật tự công cộng là các hành vi xâm phạm đến con người, đến quyền hoặc lợi ích hợp pháp của họ hoặc xâm phạm đến sở hữu và diễn ra tại nơi công cộng. Trong đó, nơi công cộng được hiểu là những địa điểm “kín” (rạp hát, rạp chiếu bóng...) hoặc “mở” (sân vận động, công viên, đường phố...) mà ở đó các hoạt động chung xã hội được diễn ra thường xuyên hoặc không thường xuyên.

  • 3

    Dân chủ Đại diện

    Hình thức dân chủ chung nhất nếu xét từ góc độ cơ chế thực hiện quyền lực của dân; là chế độ, trong đó việc ra những quyết định chủ yếu thuộc thẩm quyền của hội nghị những người đại diện (vd. các đại biểu quốc hội).

  • 4

    Dân chủ tư sản

    Là chế độ chính trị - xã hội phát sinh và phát triển sau các cuộc cách mạng tư sản ở các nước Anh, Pháp, Hoa Kì, của phong trào công nhân, nông dân và của các trào lưu tôn giáo.

  • 5

    Cải tạo không giam giữ

    Buộc người phạm tội phải tự cải tạo dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội nơi họ làm việc hoặc cư trú qua việc phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định.

  • 6

    Các giai đoạn thực hiện tội phạm

    Các bước của quá trình thực hiện tội phạm cố ý được phân biệt với nhau bởi các dấu hiệu, biển hiệu nhằm đánh giá sự diễn biến mức độ thực hiện ý định phạm tội, làm cơ sở cho việc xác định phạm vi và mức độ trách nhiệm hình sự và hình phạt.

  • 7

    Đình chỉ vụ án

    Việc các cơ quan tố tụng quyết định kết thúc vụ án khi có những căn cứ luật định. Cơ quan điều tra, viện kiểm sát, toà án thụ lí vụ án đều có quyền ra quyết định ĐCVA. Ở giai đoạn điều tra, ĐCVA còn được gọi là đình chỉ điều tra vụ án. Ở Việt Nam, ĐCVA do toà án quyết định (điều 192, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 và điều 164, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003).

  • 8

    Đình chỉ tố tụng

    Một trong những hình thức kết thúc vụ án hình sự hoặc dân sự. Việc ĐCTT có thể được thực hiện ở mọi giai đoạn tố tụng, khi có những căn cứ luật định. Trong tố tụng hình sự, các thuật ngữ đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án cũng đều có nghĩa là ĐCTT. Tuỳ theo từng giai đoạn tố tụng và những căn cứ cụ thể phù hợp với điều 164 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2002 quy định, cơ quan điều tra, viện kiểm sát hoặc toà án ra quyết định đình chỉ điều tra (hoặc đình chỉ vụ án).